Loading

Friends

Các định dạng phim

http://t1.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRszNU_i0K4mZQsuWFE3mm22FRbtPoIJokyUyCcow-r9puYd-M&t=1&usg=__bZlhq9HhCJPiaHBm0GnhQ-OqkuM=

I) Các thuật ngữ chung dành cho phim video HD,SD (standard definition: không HD):

Với sự bùng nổ của máy tính và internet, nhu cầu trao đổi thông tin giữa các nước ngày càng cấp thiết hơn, mọi người đều thấy còn bất tiện khi phải cần upload cả DVD hay đĩa Bluray qua mạng do kích thước của chúng quá lớn hàng GB (4-40GB).

Vì thế, rất nhiều nhóm nghiên cứu, cũng như các tổ chức đã nghiên cứu ra nhiều thuật toán khác nhau nhằm nén các file video, âm thanh lại từ phiên bản gốc BluRay, HDTV, DVD mà vẫn giữ được chất lượng ở mức cao nhất. Đó là vai trò chính của các CODEC đang có trên mạng hiện nay.


1) Đầu tiên là như thế nào là CODEC ? CODE là gì? :
CODEC là từ rút gọn từ (COmpressor/DECcompressor=nén/giản nén)

+MPEG 4 (Moving Picture Experts Group-4) coi như một CODEC hàng đầu, thông dụng nhất hiện nay, còn biết như chuẩn nén hình ảnh, âm thanh có độ bit rate thấp. MPEG-4 còn được chia nhiều nhóm phụ như sau:
/ Phần hình ảnh video MPEG-4 hay Advanced simple profile (ASP) với 2 CODEC thông dụng là DivX, XviD.

/ Phần âm thanh audio MPEG-4 hay sử dụng AAC (Advanced Audio Coding) hỗ trợ cho video như MP3, AAC.

/Chuẩn mã hoá video MPEG-4 Advanced Video Coding (AVC) mới tiên tiến nhất dùng trong các phim HD hiện nay, chính là CODEC H264.

a) DivX(Digital Video Express), codec nổi tiếng từ lâu trong nhóm MPEG-4. Chất lượng coi như gần bằng MPEG 2 nhưng kích thước nhỏ chỉ bằng một nữa..

b) XviD (viết ngược lại Divx): cũng là một CODEC MPEG 4. XviD kết hợp hài hoà giữa tốc độ, chất lượng, có khả năng tuỳ biến cao, là một ASP codec được giới chuyên môn đánh giá cao nhất.

Xvidcó thể nén file video được lưu trữ dưới dạng .AVI, .OGM, .MP4 hay nhiều dạng khác. XviD cơ bản được coi như giống DivX nhưng cho chất lượng tốt hơn nhiều.

c) H264 hay Advanced Video Coding (AVC): một loại codec cao cấp nhất, khả năng nén các tín hiệu HD-DVD hay Bluray cựa mạnh thành một file có dung lượng nhỏ lại, chỉ bằng một nửa từ 5-20GB có độ phân giải rất cao 1080p hay 720p.

Hỗ trợ cho CODEC(H264) là một encoder mã nguồn mở, có tên là x264 (chính là từ thường ghi kèm trong tên các phim HD):

VD: ManchesterBestGoal.1080p.BluRay.x264-FSiHD.E.mkv


2) Các định dạng file video:Các định dạng video phổ biến nhất hay gặp khi dùng máy tính để xem phim, đấy là AVI, MKV, x264, MP4…

a) AVI và MKV là gì? chúng coi như là các thùng chứa (container): loại dạng file có thể lưu trữ cùng lúc nhiều thông tin video/audio khác nhau.

- AVI: (Audio Video Interleave), định dạng Video phổ biến. nhất của DIVX, XVID. Nhược điểm của file AVI là không thể chứa được âm thanh AAC, Vorbis và nhiều loại khác nữa.

Định dạng video này hoàn toàn tương thích tốt trogn mọiWindows,còn đượcMicrosofthỗ trợ.

- MKV: từ viết tắt của “Matroska Video”, dạng file đa năng nhất hiện nay, rất phổ biến cho các phim HD, do hỗ trợ rất nhiều audio video& subtitle stream nên play được ở nhiều chế độ video, âm thanh và phụ đề khác nhau.

Chất lượng hình ảnh và âm thanh của từng file MKV hoàn toàn tuỳ thuộc loại codec của video, âm thanh mà nó chứa trong đó.

Container loại cũ phổ biến nhất là AVI, MPEG (.mpg, mpeg), Quicktime (.mov), Real (.rm), wmv, MP4 (.mp4).

b) Các dạng chứa file(container) khác thật mới nữa như là TS, TP , MPEG-TS, hay M2T (đều là các Transport stream). Nhiều phim ca nhạc Hàn HDTV rất hay dùng dưới dạng TS, TP do hỗ trợ nhiều file video, audio trong đó có cả H264 hay MPEG 2, âm thanh Mp3 và AC 3.

Nhưng 2 file này thật khó xử lý khi cần trích xuất hay cắt nối không dễ dàng như MKV. Phải có công cụ riêng như TS mixer, mới trích xuất được riêng phần video audio hay thay đổi lại gì được.

c) WMV: (WindowsMediaVideo) dạng phim nén được phát triển, sở hữu của Microsoft. Ngoài khả năng tương thích tốt với các phần mềm chơi nhạc, WMV còn được chơi trực tuyến thông qua Internet.

d) MP4: Lợi thế chính của MP4 là dung lượng lưu trữ khá nhỏ so với MPEG-2,.được dùng nhiều vào các thiết bị cấm tay như Ipod, điện thoại di động.

e) MTS, M2TS cũng có định dạng HD (

CODEC H 264) được ghi trong các may quay phim như Sony, Canon, Panasonic.

Lưu ý riêng dạng M2TS chính là định dạng căn bản của các đĩa BluRay gốc.

f) AVCHD(Advanced Video Codec High Definition) là dạng thu HD hay SD được dùng trong các máy quay phim, đều tựa trên nền tảng nén CODEC H.264/MPEG-4 .Âm thanh được nén dưới dạng (Dolby AC-3).


II)So sánh các thuật ngữ viết tắt thường dùng (TV rip, DVD rip, BR rip HD rip):

1) TVRip: bản thu nhỏ nén (rip) video, audio từ TV.

2) DVDRip: bản rip của đĩa DVD

3) HD-rip có thể từ nhiều nguồn khác nhau không chỉ Bluray mà còn là HDDVD, HDTV.

4) BD rip và HDTV rip: những bản rip từ đĩa Blu Ray hoặc HDTV chất lượng hình ảnh âm thanh cao hơn DVDrip nhiều (1080p hay 720p) nhưng bù lại là dung lượng rất cao, khoảng 5-30GB/ phim.

BDRip thường có dạng MKV nhưng đôi lúc nó lại có dạng chuẩn như M2TS.

Hiện nay, giới sản xuất HDDVD đã buông tay vì không sao cạnh tranh với đĩa BluRay cực nét, âm thanh cũng cực chuẩn..

4) m-HD hay mini-HD: m-HD thường được rip lại từ một bản HDrip 720P nhưng đã lược bớt các nội dung không cần thiết, âm thanh, hình ảnh còn khá tốt. Dung lượng trung bình khoảng từ 1.5GB-6GB, cũng được lưu dưới dạngfile .mkv.

5) nHD:dạng riêng chất lượng cao hơn m-HD nhưng thấp hơn HD. Bản thân nHD cũng rip từ Bluray nhưng dùng bitrate thấp hơn HD nhiều.


III) So sánh thuật ngữ tắt kèm theo các phim tải về trên mạng:

1) CAM: Dạng ghi bằng máy quay ngay trong rạp chiếu phim. hình ảnh và âm thanh khá tồi, có nhiều tạp âm(cười, tiếng nói của khán giả); hình ảnh mờ do rung (nếu máy quay không có giá đở )

2) TELESYNC (TS): giống bản CAM dù có bộ thu âm ngoài nhưng còn nhiều tạp âm trong rạp .

3) SCREENER (SCR): bản sao chép vào băng VHS, nhằm quảng cáo.

4) DVD-SCRENNER (DVDScr): Giống như screener, nhưng được ghi lại từ DVD

5) WORKPRINT (WP): WP là bản nháp của phim chưa hoàn thành

6) INTERNAL: bản dùng nội bộ. có chất lượng thấp

7) WS:Wide screen,FS: Full screen


***Các nguồn phim phổ biến và chất lượng.

CAM là nhửng bản video được quay trộm trong các rạp chiếu phim dùng các Camcoder nhỏ để thu. Chất lượng các bản CAM này tùy thuộc vào rạp chiếu phim/chất lượng máy Camcoder/ và thu có kèm tripod hay không. Âm thanh của bản video này được thu từ microphone của Camcoder. Bản CAM cho chất lượng hình ảnh và âm thanh tệ.

TELESYNC(TS) cũng tương tự như bản CAM nhưng cho âm thanh tốt hơn nhờ sử dụng microphone ngoài để thu. Bản TS thường cho chất lượng tốt hơn bản CAM do thường được thu trong những buổi chiếu phim vắng và dùng những Camcoder chuyên nghiệp để thu. Những bộ phim mới được khởi chiếu thì sau đó một vài ngày trên mạng đã phổ biến các bản CAM, TS rồi, tuy nhiên trong điều kiện đường mạng của Việt Nam khá là chậm nên anh Tàu cũng kịp sản xuất bản CAM, TS để phục vụ các thượng đế, thường sau đó khoảng 1 tuần.

TELECINE(TC) bản này được thu từ máy telecine, máy được đặt tại vị trí gần với máy chiếu. Hình ảnh và âm thanh khá tốt nhưng rất hiếm gặp vì do giá cả thiết bị telecine này mắc và cũng ít có cơ hội để mang máy đến tận chỗ máy chiếu để quay, chắc do lộ liễu quá.

SCREENER(SCR) bản này được thâu lại từ các băng VHS được dùng để gửi tới những nhà phân phối phim, giám khảo của những giải thưởng phim,.. với mục đích quảng bá cho bộ phim. Những bản này thường co tỷ lệ màn hình là 4:3, chất lượng hình ảnh 90%, một số chi tiết không rõ và những cảnh tối thì thường không sắc nét hoặc đen trắng. Xem những bản video này thỉnh thoảng có đoạn chữ do nhà sản xuất đưa vào để khẳng định quyền sở hữu và cấm không được sao chép dưới mọi hình thức, hơi khó chịu nhưng xem cũng tạm.

DVD SCREENER(DVDscr) giống y chang bản SCR, khác cái là tỷ lệ hình ảnh là 16:9, widescreen, bản này xem được nhất là với những người kén chọn widescreen như tớ.



DVDRip bản này được Rip ra từ những DVD được phát hành bởi nhà sản xuất, chất lượng tốt.

VHSRip bản này được Rip từ bản thu lại của băng VHS được phát hành bởi nhà sản xuất, chất lượng tốt. VHSRip thường tập trung các chủ đề thể thao, du lịch, và porn.

TVRip bản này được Rip lại từ bản thu lại truyền hình, chất lượng và cách đổi tên tùy thuộc vào nguồn truyền hình, chẳng hạn Rip từ nguồn HDTV cáp thì chất lượng tuyệt hảo và có tên là HDTVRip.

WORKPRINT(WP) là những bản copy từ nhà sản xuất trong công đoạn cuối cùng, lắp ghép cắt xén nên nó có thể khác với bản phim sẽ được công chiếu. Chất lượng những bản phim này thì tùy.

DVD bản chính thức được phát hành bởi nhà sát xuất, chất lượng tốt, nhìn cầm sờ đều thích cả. Thông thường các bản DVD đẹp mà các cửa hàng hay khoe với khách hàng nuột đáng tiếc lại là bản DVDScreener. Để phân biệt DVDScreener hay DVD bản được phát hành chính thức thường dựa vào hình ảnh (chiếu, xem trên màn hình độ phân giải cao), phụ đề (đúng, khớp) và âm thanh (DTS, 5.1, etc). Những người xem trên máy tính hay xem trên tivi CRT thường thì đều hô DVDScreener là đẹp hết, thôi thì cũng là bài thuốc tâm lý, đẹp xấu phụ thuộc vào mắt người xem.

HD DVD/ Blue-ray bản chính thức được phát hành bởi nhà sản xuất, được coi là định dạng lưu trữ phim trong tương lai. Các phim này thường có định dạng lên tới 1920* 1080, xem/nghe rất sướng trong khi các bản DVD thường chỉ đưa ra được độ phân giải tối đa là 1024*720.

Các định dạng phim này thường là Mpeg-1, Mpeg-2, DivX/Xvid, tất cả các nguồn phim trên chủ yếu đều được lưu dưới các định dạng trên. Sự khác nhau chủ yếu giữa mpeg-1, mpeg-2 là lưu trữ frame dạng truyền thống còn DivX/ Xvid thì dựa trên key-frame để nén nhỏ lại dung lượng phim.

Chất lượng của các nguồn phim này như sau:

HD DVD (Blueray DVD) -> HDTVRip -> DVD -> DVDRip -> DVDScreener (Screener) -> Telecine -> VCD -> Telesync -> Cam.

và các nguồn phim này xuất hiện sau khi phim công chiếu ngoài rạp lại theo chiều ngược lại tức là từ bản Cam



*** Các phần mềm xem phim thông dụng nhất hiện nay và nên có để xem phim :

1>Media Player Classic: Tương thích với mọi PC

Đơn giản, nhẹ, và chạy ổn định – đó là những điểm mạnh nhất của Media Player Classic (MPC).

Tuy thế, nó vẫn được tích hợp khá nhiều các dạng code để phát lại nhiều thể loại phim khác nhau.

Sự đơn giản và cơ động giúp Media Player Classic có thể tương thích với bất cứ chiếc PC nào dù cấu hình có “nghèo nàn” thế nào đi chăng nữa.

Tuy nhiên, MPC vẫn có những điểm yếu nhất định, nó có thể xung đột với những bộ code cài đặt sẵn ở trên máy tính trước đó

http://mpc-hc.sourceforge.net/

2>KMPlayer: Chỉ cần một cái click chuột

Nếu bạn muốn cấu hình dễ dàng các tính năng của một phần mềm phát phim, Mplayer sẽ là một lựa chọn đáng giá. Chỉ cần một động tác kích chuột là bạn có thể truy cập ngay vào các phần cấu hình: tỉ lệ màn hình, tốc độ phát lại, đánh dấu video, lọc và tạo các hiệu ứng.

Bạn cũng có thể cấu hình KMPlayer để thay đổi màu sắc giao diện (skin) để duyệt nội dung dễ dàng hơn. KMPlayer hỗ trợ nhiều định dạng video và giúp bạn có thể tối ưu các yêu cầu cần thiết.

http://www.kmplayer.com/forums/index.php

3>VLC: Chơi được nhiều định dạng video

Có thể nói, VLC là trình xem phim chạy trên trên 10 hệ điều hành, nhiều nền tảng hệ điều hành nhất -Là phần mềm nguồn mở và được tích hợp thư viện mã hóa và giải mã miễn phí, VLC tượng trưng cho sự sự cải tiến và phát triển.

Phần mềm này cho phép bạn chơi được cả những đoạn video chưa hoàn toàn hoặc bị hư. Chính vì vậy, bạn có thể download phần mở đầu của một đoạn video dài nào đó rồi thử xem chúng có đạt chất lượng hay không rồi mới download tiếp.

VLC có thể chơi được nhiều định dạng video, kể cả những định dạng ít phổ biến như DVD ISO hoặc AVCHD.

http://www.videolan.org/

xin hết . chúc các bạn có những giây phút thư giãn cùng những bộ phim mình yêu thích

have a fun !

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More